QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

QUY ĐỊNH VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

Giải thể doanh nghiệp là sự chấm dứt hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Các quy định về giải thể doanh nghiệp được Luật doanh nghiệp quy định khá chi tiết, rõ ràng. Sau đây, Luật Á Châu sẽ phân tích cho quý bạn đọc về các quy định về giải thể trong Luật doanh nghiệp 2014. Mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Về khái niệm, đặc điểm

Theo quy định tại Khoản 7, Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định về khái niệm doanh nghiệp như sau: “ Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”

Như vậy, nhìn từ góc độ pháp lý, doanh nghiệp là một chủ thể pháp luật, được tạo nên bởi một sự kiện pháp lý, có ngành nghề kinh doanh và hoạt động nhằm mục đích sinh lời.

Giải thể doanh nghiệp là sự chấm dứt hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.

Giải thể gồm những đặc điểm sau:

  • Về hậu quả pháp lý: Đây là việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp về mặt pháp lý cũng như trên thực tế.
  • Về bản chất: giải thể doanh nghiệp là một thủ tục hành chính.
  • Mang tính tự nguyện và bắt buộc.
  • Chế tài pháp lý đối với chủ doanh nghiệp: Quyền tự do kinh doanh của chủ sở hữu, người bị quản lý điều hành không bị hạn chế

2. Các trường hợp và điều kiện giải thể

Các trường hợp và điều kiện giải thể được quy định tại Điều 201 Luật doanh nghiệp 2014:

Theo khoản 1, Điều 201 Luật doanh nghiệp 2014, quy định của pháp luật về giải thể bao gồm các trường hợp giải thể như sau:

– Thứ nhất, kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn:

Điều lệ công ty hay chính là bản cam kết của các thành viên về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả quy định về thời gian hoạt động của doanh nghiệp. “Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn” có nghĩa là khi hết thời hạn hoạt động đã quy định trong điều lệ mà không được gia hạn hoạt động thì đương nhiên công ty phải tiến hành giải thể.

– Thứ hai, theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần:

Quy định này của pháp luật thể hiện việc tôn trọng của nhà nước đối với chủ sở hữu trong việc định đoạt doanh nghiệp của mình. Đây là cách làm của nhiều chủ doanh nghiệp khi đứng trước các khó khăn không thể tháo gỡ về kinh tế, nhân sự, là cách để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp cũng như bảo vệ quyền lợi của người lao động trước pháp luật.

– Thứ ba, Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp:

Một trong những điều kiện cơ bản để thành lập doanh nghiệp chính là phải có đủ số lượng thành viên tối thiểu. Số lượng thành viên tối thiểu là bao nhiêu phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp của công ty đó.

Như vậy, khi không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu, công ty phải tiến hành tuyển thêm thành viên trong vòng 6 tháng. Nếu không đáp ứng đủ, công ty phải buộc giải thể.

– Thứ tư, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là căn cứ pháp lý không thể thiếu cho sự tồn tại và hoạt động của các doanh nghiệp. Nó là căn cứ xác thực năng lực pháp lý cho một doanh nghiệp ngoài ra nó còn là “giấy thông hành” để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động của mình và xác lập quan hệ đối với các cơ quan nhà nước và các chủ thể khác.

Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nghĩa là nhà nước rút lại tư cách chủ thể, tước quyền hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trên đây là 4 trường hợp giải thể của doanh nghiệp. Tuy nhiên,dù là giải thể tự nguyện hay bắt buộc, theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp chỉ được giải thể nếu thỏa mãn được cả các điều kiện giải thể được quy định tại khoản 2, Điều 201: “Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”

Có thể nói rằng vấn đề quan trọng nhất của giải thể doanh nghiệp là giải quyết những khoản nợ và những hoạt động mà doanh nghiệp đã giao kết chấm dứt tồn tại. Việc quy định doanh nghiệp chỉ được giải thể “khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài” là nhằm đảm bảo tối đa quyền, lợi ích, của những người có liên quan tới hoạt động giải thể như người lao động, chủ nợ.

3. Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp tùy theo các trường hợp giải thể, cụ thể như sau:

  • Trình tự, thủ tục giải thể đối với doanh nghiệp bị giải thể do hết thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ mà không có quyết định gia hạn, do quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, do không đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời hạn 6 tháng mà không làm thủ tục chuyển đối loại hình doanh nghiệp.

Theo Điều 202, Luật Doanh nghiệp 2014 trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp đối với những doanh nghiệp này theo các bước sau:

Thứ nhất, thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp:

“ 1. Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

b) Lý do giải thể;

c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;

d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;

đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp, đăng quyết định giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

4. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có).

5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:

a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

b) Nợ thuế;

c) Các khoản nợ khác.

6. Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.

7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.

Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải thể theo khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.”

  • Thứ hai, Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ bị giải thể theo trình tự thủ tục được quy định tại Điều 203, Luật Doanh nghiệp 2014. Cụ thể:

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh, phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực thi hành. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án;

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể. Quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp. Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.

Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm theo quyết định giải thể của doanh nghiệp phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

3. Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 202 của Luật này.

4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.

5. Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày thông báo tình trạng giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không nhận phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

6. Cá nhân người quản lý công ty có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại Điều này.”

Trên đây là một số nội dung trao đổi của chúng tôi. Nếu quý khách có nội dung cần trao đổi, xin vui lòng liên hệ lại theo địa chỉ email: achaulaw@gmail.com hoặc số điện thoại 0947.318.318 hoặc 0967.932.555. Chúng tôi rất mong được hợp tác và hỗ trợ quý khách.

Trân trọng!

————-o0o—————

Công ty TNHH Luật Á Châu

VPGD: 262 Thượng Đình, Thanh Xuân, Hà Nội

SĐT: 0947.318.318 – 0967.932.555

Webside: achaulaw.com.vn

Email: achaulaw@gmail.com

Bạn hãy gọi chúng tôi bất kể khi nào bạn cần!

Tin Liên Quan