CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP

   Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp được pháp luật quy định nghiêm ngặt về hình thức cũng như cách thức hoạt động. Trong công ty cổ phần, có nhiều cổ đông. Sau đây, Luật Á Châu và các bạn sẽ cùng tìm hiểu về Cổ đông sáng lập.

   Theo Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014, có thể hiểu rằng:

   – Công ty cổ phần là công ty trong đó vốn do các thành viên góp vào được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

   – Người sở hữu cổ phần của công ty được gọi là cổ đông. Số lượng cổ đông tối thiểu là 03.

   – Cổ đông có thể là cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn mình góp vào.

   – Cổ đông sáng lập là cổ đông của công ty, ký tên vào danh sách cổ đông sáng lập của công ty.

 

   Về các điểm bắt buộc cũng như hạn chế đối với cổ đông sáng lập, tại Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định:

   Điều 119. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

   1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.

   Trường hợp không có cổ đông sáng lập, Điều lệ công ty cổ phần trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.

   2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

   3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

   4. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.

   Công ty cổ phần phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập trừ trường hợp được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác.

   Cổ đông sáng lập phải đăng ký mua ít nhất 20% cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp

   Đối với số cổ phần đăng ký mua tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, việc chuyển nhượng bị hạn chế bởi quyết định của     Đại hội đồng cổ đông. Cụ thể, cần có sự thông qua của Đại hội đồng cổ đông nếu muốn chuyển nhượng cổ phần cho người không phải cổ đông sáng lập.

   Thời hạn hạn chế đối với cổ đông sáng lập là 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp.

   Trên đây là một số nội dung trao đổi của chúng tôi. Nếu quý khách có nội dung cần trao đổi, xin vui lòng liên hệ lại theo địa chỉ email: achaulaw@gmail.com hoặc số điện thoại 0947.318.318 hoặc 0963.81.84.86. Chúng tôi rất mong được hợp tác và hỗ trợ quý khách.

   Trân trọng!

————-o0o—————

Công ty TNHH Luật Á Châu

VPGD: 262 Thượng Đình, Thanh Xuân, Hà Nội

SĐT: 0947.318.318 – 0963.81.84.86

Webside: achaulaw.com.vn

Email: achaulaw@gmail.com

Bạn hãy gọi chúng tôi bất kể khi nào bạn cần!

 

Tin Liên Quan