Có rất nhiều trường hợp người dân bị thu hồi đất, trưng dụng đất vì mục đích quốc phòng , an ninh nhưng lại không hiểu biết nhiều về quy định pháp luật trong vấn đề này. Dẫn đến những mâu thuẫn , khiếu nại kéo dài ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân . Sau đây công ty Luật Á Châu sẽ giúp các bạn hiểu biết rõ hơn về vấn đề này.
1. Căn cứ pháp lý
– Luật đất đai 2013
– Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
2. Các trường hợp thu hồi đất
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng , an ninh
Căn cứ vào Điều 61 luật đất đai 2013 thì nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau :”
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
2. Xây dựng căn cứ quân sự;
3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
4. Xây dựng ga, cảng quân sự;
5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.”
Như vậy tùy vào nhu cầu chủ trương của nhà nước mà có các trường hợp thu hồi khác nhau , các trường hợp này đều thu hồi với lý do phục vụ các công việc trong quốc phòng, an ninh quốc gia được nhà nước cơ quan có thẩm quyền thống nhất thu hồi và người dân sẽ được thông báo trước khi có quyết định thu hồi đất.
3. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Thứ nhất : việc thu hồi đất phải dựa trên các quy định của pháp luật , cụ thể trường hợp thu hồi phải thuộc các trường hợp được quy định tại điều 61 luật đất đai 2013 nêu trên
Thứ hai : Việc thu hồi đất phải dựa trên kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Thứ ba: Ngoài ra việc thu hồi đất còn phải dựa vào tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án đó.
4. Thẩm quyền thu hồi đất
Căn cứ vào Điều 66 luật đất đai 2013 thì thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau :
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Như vậy có hai cấp thẩm quyền thu hồi đất đó là Ủy ban nhân nhân cấp tỉnh và cấp huyện trực tiếp thu hồi đất. Tùy vào mức độ thu hồi thì nhà nước phân cấp các cấp có trách nhiệm thu hồi. Ngoài ra trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trên đây là một số nội dung trao đổi của chúng tôi. Nếu quý khách có nội dung cần trao đổi, xin vui lòng liên hệ lại theo địa chỉ email: achaulaw@gmail.com hoặc số điện thoại 0947.318.318 hoặc 0967.932.555. Chúng tôi rất mong được hợp tác và hỗ trợ quý khách.
Trân trọng!
————-o0o—————
Công ty TNHH Luật Á Châu
VPGD: 262 Thượng Đình, Thanh Xuân, Hà Nội
SĐT: 0947.318.318 – 0967.932.555
Webside: achaulaw.com.vn
Email: achaulaw@gmail.com
Bạn hãy gọi chúng tôi bất kể khi nào bạn cần!