Vấn đề về khai nộp thuế GTGT của doanh nghiệp

1.Cơ sở pháp lý

– Thông tư 151/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.

– Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng

Vấn đề về khai, nộp thuế GTGT của doanh nghiệp

2. Vấn đề khai, nộp Thuế GTGT

Thuế GTGT là loại thuế khai theo tháng, trừ trường hợp phải khai theo quý theo quy định thông tư 151/2014/TT-BTC như sau

-Đối tượng khai thuế GTGT theo quý

Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.

Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.”

Về việc khai, nộp thuế GTGT cụ thể sẽ phụ thuộc vào phương pháp tính thuế của công ty bạn.

– Trường hợp công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ:

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào

Thuế GTGT = Giá tính thuế x thuế suất

Thuế suất: có 3 mức thuế suất:

+ Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC)

+ Thuế suất 5%: Áp dụng đối với một số loại hàng hóa quy định tại Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung bởi thông tư 26/2015/TT-BTC)

+ Thuế suất 10%: Áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ còn lại (Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC)

+ Đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC)

– Trường hợp công ty tính thuế theo phương pháp trực tiếp: Nộp thuế theo quy định tại điều 13 với tỷ lệ thuế như sau:

“- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”

Thuế GTGT phải nộp = doanh thu x tỷ lệ thuế

– Trường hợp công ty kinh doanh vàng, bạc, đá quý:

Thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x 10%

Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

Tin Liên Quan