QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH

     Ngày nay, việc  hợp tác đầu tư giữa các nhà đầu tư trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài ngày càng gia tăng. Do đó, cơ chế pháp lý về hợp đồng hợp tác kinh doanh cần được đảm bảo. Để đảm bảo được những quy định về hợp đồng hợp tác kinh doanh, sau đây Luật Á Châu sẽ giải đáp cho các bạn các quy định pháp lý về hợp đồng hợp tác kinh doanh BBC.

     1. Cơ sở pháp lý:
   – Luật Đầu tư năm 2014

     2. Nội dung quy định pháp lý về hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC

     2.1. Khái niệm hợp đồng BCC:
   Khoản 9 Điều 3 Luật đầu tư 2014 quy định:
   Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.”
   Về bản chất, trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên vẫn giữ nguyên tư cách pháp lý của chính mình, nhân danh mình để thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Với cơ chế đàm phán để chia sẻ nghĩa vụ trong hoạt động đầu tư, đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh có ưu điểm là tính linh hoạt do không có sự ràng buộc về tổ chức bằng một pháp nhân chung của các tổ chức, cá nhân có quan hệ đầu tư với nhau. Đặc trưng cơ bản của hợp đồng hợp tác kinh doanh là tính chất, chủ thể và nội dung quan hệ đầu tư.

     2.2. Chủ thể hợp đồng BCC:

   Chủ thể của hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC là các nhà đầu tư bao gồm cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Hợp đồng có thể bao gồm đại diện của hai bên chủ thể hoặc nhiều bên, nó phụ thuộc vào số lượng đại diện muốn tham gia hợp tác kinh doanh, muốn trực tiếp được thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
   Nhà đầu tư (không phân biệt quốc tịch của họ) có thể trở thành chủ thể của hợp đồng hợp tác kinh doanh được quy định tại Khoản 13, Khoản 14 và Khoản 15 Điều 4 Luật đầu tư 2014 như sau:
     + Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. (Khoản 13 Điều 4)
     + Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam (Khoản 14 Điều 4).
     + Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông (khoản 15 Điều 4).
   Như vậy, mọi tổ chức, cá nhân là nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước ngoài, thuộc sở hữu Nhà nước hay sở hữu tư nhân đều có thể trở thành chủ thể của hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC. Đây là điểm khác biệt so với các quy định về hình thức đầu tư theo hợp đồng này theo pháp luật về đầu tư trước đây.

    

 

     2.3. Nội dung hợp đồng BCC:
    Khoản 1 Điều 29 Luật đầu tư 2014 quy định hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
     + Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;
     + Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
     + Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
     + Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
     + Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
     + Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
     + Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.

   Bên cạnh đó, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 29 Luật đầu tư 2014 quy định:
     + Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
     + Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.

   Như vậy, nội dung quan hệ đầu tư theo hợp đồng BCC là những thỏa thuận thể hiện tính “ hợp tác kinh doanh ”, bao gồm các thỏa thuận bỏ vốn để cùng kinh doanh, cùng chịu rủi ro, cùng phân chia kết quả kinh doanh. Đây chính là đặc thù của hợp đồng hợp tác kinh doanh trong sự so sánh với các hợp đồng khác trong thương mại (ở các hợp đồng này, thời điểm chuyển giao rủi ro được các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định là cơ sở xác định rõ lợi nhuận hay rủi ro thuộc về một trong các bên của hợp đồng).
   Ngoài ra theo quy định tại Khoản 3, Điều 28 Luật Đầu tư 2014, các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập Ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban điều phối do các bên thỏa thuận. Việc lập ra ban điều phối nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp giữa các bên tham gia hợp đồng, cũng như đại diện cho các bên giám sát quá trình thực hiện hợp đồng.

 

   Trên đây là một số nội dung trao đổi của chúng tôi. Nếu quý khách có nội dung cần trao đổi, xin vui lòng liên hệ lại theo địa chỉ email: achaulaw@gmail.com hoặc số điện thoại 0947.318.318 hoặc 0963.81.84.86. Chúng tôi rất mong được hợp tác và hỗ trợ quý khách.
   Trân trọng!
————-o0o—————
Công ty TNHH Luật Á Châu
VPGD: 262 Thượng Đình, Thanh Xuân, Hà Nội
SĐT: 0947.318.318 – 0963.81.84.86
Webside: achaulaw.com.vn
Email: achaulaw@gmail.com
Bạn hãy gọi chúng tôi bất kể khi nào bạn cần!

 

Tin Liên Quan