I. Chứng minh Công ty TNHH 1 thành viên là pháp nhân?
Căn cứ pháp lý:
+ Bộ luật dân sự 2015:
Theo điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, một tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân khi đủ 4 điều kiện sau:
“a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân và phải tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.”
+ Bộ Luật Doanh nghiệp 2014:
Theo Điều 73 Luật Doanh nghiệp 2014:
“Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty”
Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu.
Chủ sở hữu cty TNHH một thành viên khi lựa chọn mô hình này để kinh doanh có nghĩa đang lựa chọn việc thiết lập một mô hình có sự độc lập với mình. Chính vì công ty sau khi được thành lập sẽ được độc lập hoàn toàn với chủ sở hữu nên nó cũng sẽ có tài sản độc lập (chủ sở hữu phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty), chủ sở hữu trong mối quan hệ với cty là với tư cách “thành viên”, phải hoạt động theo các nguyên tắc, quy định tại Điều lệ của cty.
Như vậy, công ty TNHH một thành viên là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn, nghĩa là chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ, nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Do đó, chủ sở hữu không phải thanh toán các khoản nợ như loại hình doanh nghiệp tư nhân. Công ty sẽ có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
II. Tăng, giảm vốn trong công ty TNHH 1 thành viên?
Căn cứ Điều 87, Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2014:
Vốn điều lệ của Công ty TNHH 1 thành viên là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty.
– Trường hợp giảm vốn điều lệ:
- Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty khi:
+ Công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp
+ bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu
- Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp:
+ Chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.
– Trường hợp tăng vốn điều lệ:
+ Chủ sở hữu công ty đầu tư thêm
+ Huy động thêm vốn góp của người khác
Trường hợp này, công ty phải chuyển đổi thành Công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc Công ty cổ phần.
Trên đây là một số trao đổi của chúng tôi. Nếu quý khách có nội dung cần trao đổi xin vui lòng liên hệ:
Công ty TNHH Luật Á Châu
ĐC: Ngõ 2 đường Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội
VPĐD: Số 262 Thượng Đình, Thanh Xuân, Hà Nội
Email: Achaulaw@gmail.com
Hotline Công ty TNHH Luật Á Châu: 0963.81.84.86 – 0947.318.318