Việc vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm đã và đang để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng và để lại nhiều hệ lụy không chỉ cho sức khỏe con người mà kể cả kinh tế. Để hạn chế được tình trạng vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm, nhà nước đã đưa ra các biện pháp chế tài khác nhau để xử lý cho hành vi này. Sau đây, Luật Á Châu xin gửi tới quy định về chế tài xử phạt vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Căn cứ pháp lý
-Luật An toàn thực phẩm năm 2010
-Nghị Định 178/213/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
1.Hình thức xử phạt
1.1.Hình thức
– Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền. Nặng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
-Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
-Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
-Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
1.2. Biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng một hay nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau:
– Buộc thực hiện kiểm tra vệ sinh thú y đối với sản phẩm động vật trên cạn chưa qua kiểm tra vệ sinh thú y trước khi sản xuất, chế biến thực phẩm
– Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng hàng hóa vi phạm
– Buộc hủy bỏ kết quả kiểm nghiệm được thực hiện từ mẫu thực phẩm bị đánh tráo hoặc giả mạo hoặc phiếu kết quả kiểm nghiệm được cấp sai quy định
– Buộc tiêu hủy giấy tờ giả
– Buộc chịu mọi chi phí cho việc xử lý ngộ độc thực phẩm, khám, điều trị người bị ngộ độc thực phẩm trong trường hợp xảy ra ngộ độc thực phẩm.
2. Mức tiền phạt và thẩm quyền xử phạt
2.1. Mức tiền phạt
-Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức
-Trường hợp áp dụng mức phạt cao nhất của khung tiền phạt theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 5; Khoản 6 Điều 6; Khoản 3 Điều 7; Điểm d và Điểm đ Khoản 5, các điểm b, c và d Khoản 6 Điều 16; Khoản 4 Điều 26 Nghị định 178/2013/NĐ-CP mà vẫn còn thấp hơn 3,5 lần tổng giá trị thực phẩm vi phạm (đối với cá nhân vi phạm) hoặc thấp hơn 07 lần tổng giá trị thực phẩm vi phạm (đối với tổ chức vi phạm) thì mức phạt được áp dụng bằng 3,5 lần tổng giá trị thực phẩm vi phạm tại thời điểm vi phạm đối với cá nhân hoặc 07 lần tổng giá trị thực phẩm vi phạm tại thời điểm vi phạm đối với tổ chức.
2.2. Thẩm quyền xử phạt
Đối với từng hành vi vi phạm mà thẩm quyền xử phạt khác nhau. Nhưng người có thẩm quyền xử phạt là:
-Chủ tịch Ủy ban nhân dân
– Thanh tra
-Công an nhân dân
– Cảnh sát biển
-Thẩm quyền xử phạt của các cơ quan khác và phân định thẩm quyền xử phạt về vệ sinh an toàn thực phẩm
Trên đây là quy định về Xử lý vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 1900 6250
Bài viết tham khảo:
Hướng dẫn thủ tục thành lập công ty dịch vụ bảo vệ
Vệ sinh ATTP đối với cơ sở sản xuất bao bì thực phẩm
Nhãn hiệu hàng hóa có cần đăng ký bảo hộ không?
Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm nhập khẩu