liên hệ tổng đài 1900 6250 để được chuyên gia Luật Á CHÂU tư vấn miễn phí và hỗ trợ nhanh chóng nhất
1.Chủ thể có quyền đăng ký nhãn hiệu
Theo khoản 1 Điều 87 Luật sở hữu trí tuệ quy định : “Tổ chức,cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.”
– Những chủ thể tiến hành sản xuất hàng hoá hay cung cấp dịch vụ trên thị trường
– Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên tổ chức sử dụng theo quy chế nhãn hiệu tập thể
– Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng,đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hoá dịch vụ có quyền đăng kí nhãn hiệu chứng nhận, điều kiện: không tiến hành kinh doanh, sản xuất hàng hoá, dịch vụ đó.
2.Thành phần hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
Hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu bao gồm các tài liệu sau:
Tờ khai đăng ký theo mẫu (02 bản)
Mẫu nhãn hiệu cần đăng ký (kích thước 80x80mm)
Chứng từ nộp phí và lệ phí theo quy định
Các tài liệu liên quan (nếu cần)
3.Yêu cầu và điều kiện đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
Các tổ chức và cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu độc quyền bao gồm:
Tổ chức, cá nhân đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
Tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại hợp pháp được phép đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm do mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất đồng tình và không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm.
Tổ chức có chức năng kiểm soát cũng như chứng nhận các đặc tính, chất lượng, nguồn gốc hay bất kỳ tiêu chí nào liên quan đến hàng hóa dịch vụ thì có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận, với điều kiện không sản xuất, kinh doanh hàng hóa/dịch vụ đó.
4.Căn cứ pháp lý đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
Luật SHTT số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật SHTT về SHCN;
Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 của Bộ KH&CN hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP;
Thông tư số 22/2009/TT-BTC ngày 04/02/2009 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.