ĐIỀU KIỆN KINH DOANH MẠNG XÃ HỘI MẠNG XÃ HỘI

Hiện nay, báo lá cải tràn lan, không có quản lý, kiểm định về thông tin mình đã đưa.

Việc này là trái pháp luật vi phạm việc quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội.

Vậy việc quản lý phải như thế nào.

Hôm nay, Luật Á Châu sẽ cung cấp cho các bạn về việc quản lý cũng như điều kiện kinh doanh mạng xã hội.

Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội

1. Báo điện tử dưới hình thức trang thông tin điện tử:

– Được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp Luật về báo chí.

2. Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành:

– Được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp Luật chuyên ngành và các quy định;

+ Có liên quan của Nghị định 72/2013.

3. Trang thông tin điện tử cá nhân, trang thông tin điện tử nội bộ:

– Phải tuân theo các quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet và các quy định có liên quan tại Nghị định 72/2013.

4. Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội:

– Khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội.

5. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp,

Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các Điều kiện sau đây:

a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;

+ Có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh;

+ Phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin, cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia,

về đăng ký doanh nghiệp;

b) Có tổ chức, nhân sự đáp ứng theo quy định tại Điều 23a Nghị định này;

c) Đã đăng ký tên miền sử dụng:

+ Để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp;

+ mạng xã hội và đáp ứng quy định tại Điều 23b Nghị định này;

d) Đáp ứng các Điều kiện về kỹ thuật theo quy định tại Điều 23c Nghị định này;

e) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin;

+ Theo quy định tại Điều 23d Nghị định này.” 

6. Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp;

– Giấy phép thiết lập mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của tổ chức;

+ Doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm.

7. Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập mạng xã hội.

 – Cục quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử

– Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập,

trang thông tin điện tử tổng hợp cho cơ quan báo chí;

+ cơ quan ngoại giao và lãnh sự, tổ chức trực thuộc Trung ương;

+ tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

+ tổ chức Chính phủ và phi chính phủ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

+ Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan,

tổ chức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

8. Sở Thông tin và Truyền thông cấp phép:

– Thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho tổ chức;

+ Doanh nghiệp không thuộc các đối tượng quy định tại mục 8.

9. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể quy trình:

– Thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi

– Cấp lại Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp

– Giấy phép thiết lập mạng xã hội.

10. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định lệ phí:

– Cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp.

– Cấp phép thiết lập mạng xã hội.

– Cơ quan cấp phép thu hồi giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp,

– Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi tổ chức;

+ Doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều 5 Nghị định này hoặc hai lần bị đình chỉ giấy phép theo quy định tại Khoản 11 Điều này. (Xin giấy phép con)

Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 23 Nghị định này.

BÀI VIẾT THAM KHẢO:

Điều kiện kinh doanh mũ bảo hiểm

 

Tin Liên Quan