Bạn có nhu cầu tìm hiểu về quy định cách đặt tên doanh nghiệp. Bạn sở hữu 2 công ty và muốn đặt tên giống nhau chỉ khác phần chữ số trong tên doanh nghiệp để phân biêt, liệu có được không ? Bài viết của Luật Á Châu sẽ giới thiệu đến các bạn hiểu rõ hơn những quy định pháp lý liên quan đến quy định về cách đặt tên doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 và đặc biệt lưu ý về chữ số trong tên doanh nghiệp như sau :
Cơ sở pháp lý:
-Luật doanh nghiệp 2014
-Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp
How to name your company ?
I. Quy định chung về tên doanh nghiệp
Điều 38 – Luật doanh nghiệp 2014 quy định về tên doanh nghiệp:
“1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
1 a) Loại hình doanh nghiệp. Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc
“công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư
nhân;
2 b) Tên riêng. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
3 Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh
nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
4 Căn cứ vào quy định tại Điều này và các Điều 39, 40 và 42 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên
dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.”
Ví dụ: Công ty TNHH đầu tư và tư vấn đầu tư Việt Nam.
Trong đó: “Công ty TNHH” là loại hình doanh nghiệp
“đầu tư và tư vấn đầu tư Việt Nam” là tên riêng
Đặt tên cho Thương hiệu để đi vào lòng người ?
II. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
– Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014.
– Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
– Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
– Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đặt tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
III. Lưu ý về chữ số trong tên doanh nghiệp
Theo quy định tại Điểm d – Khoản 2 – Điều 42 thì trường hợp sau đây được côi là tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký : “ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;”
Ví dụ: Khách hàng mong muốn đăng ký tên cho 2 doanh nghiệp của mình là “Công ty Cổ phần Linh Group” và “Công ty Cổ phần Linh Group 1” hoặc trường hợp muốn đăng ký tên “Công ty TNHH MTV Heliaca 01” mà trước đó “Công ty TNHH MTV Heliaca” đã được đăng ký
Theo quy định pháp luật Doanh nghiệp nêu trên thì trường hợp trên vi phạm điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp do tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký. Như vậy, mong muốn của khách hàng là hoàn toàn không thể thực hiện được.
Tên doanh nghiệp ?
Bài viết tham khảo:
Tên doanh nghiệp gây nhầm lẫn được hiểu như thế nào ?
Thủ tục đổi tên doanh nghiệp
Đăng ký tên doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành
Thủ tục thành lập doanh nghiệp mới