Hiện nay nhu cầu đi xuất khẩu lao động của công dân Việt Nam ngày càng cao. Các công ty xuất khẩu lao động cũng đang moc lên ồ ạt. Nhưng liệu những công ty này đã đáp ứng đúng quy định của pháp luật Việt Nam khi thành lập công ty?
- Điều kiện thành lập công ty xuất khẩu lao động
– Thành lập công ty có ngành nghề kinh doanh đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
– Là doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam;.
– Mức vốn pháp định là 5 tỷ đồng Việt Nam; .
– Có tiền ký quỹ là 1 tỷ đồng tại ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở;
- Thủ tục thành lập công ty Xuất khẩu lao động
-Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp ( theo mẫu)
-Danh sách thành viên góp vốn ( công ty TNHH) Danh sách cổ đông sáng lập ( Công ty Cổ phần ); Danh sách thành viên hợp danh ( Công ty Hợp danh)
-Dự thảo điều lệ công ty ( Thành viên ký từng trang)
-Giấy chứng minh nhân dân ( đối với cá nhân)
-Giấy phép hoạt động, quyết định góp vốn, hợp đồng góp vốn… đối với tổ chức
-Giấy xác nhận ký quỹ của ngân hàng thương mại
- Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động
– Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp;
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
– Đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
– Có bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
– Các giấy tờ chứng minh người lãnh đạo điều hành công ty có trình độ từ đại học trở lên, có ít nhất ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế;
- Thủ tục cấp giấy phép
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 điều này, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét cấp giấy phép cho doanh nghiệp sau khi lấy ý kiến của một trong những người có thẩm quyền sau đây:
- Thủ trưởng cơ quan ra quyết định thành lập hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ thành lập đối với doanh nghiệp nhà nước;
- Người ra quyết định thành lập đối với doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
- Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Trường hợp không cấp giấy phép, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản cho doanh nghiệp.