So sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp:

So sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp:

Vì thường đưa tới hậu quả pháp lý chung là chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp nên thường có sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm phá sản và giải thể doanh nghiệp. Để cùng nhận thức rõ hơn về vấn đề này, Luật Á Châu xin cung cấp tới các bạn khái niệm, cũng như phân tích những điểm giống và khác nhau giữa phá sản và giải thể doanh nghiệp:

  1. Khái niệm:

– Giải thể doanh nghiệp là việc chủ thể doanh nghiệp tiến hành các thủ tục pháp lý về giải thể, nhằm chấm dứt tư cách pháp nhân và các quyền, nghĩa vụ liên quan của doanh nghiệp.

– Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. (Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản).

  1. Điểm giống:

Phá sản và giải thể về mặt hiện tượng đều dẫn đến việc:

(i) Bị thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp;

(ii) Phân chia tài sản còn lại cho các chủ nợ;

(iii) Giải quyết quyền lợi  cho người làm công.

  1. Điểm khác:

3.1. Về lý do:

– Trong khi phá sản chỉ có thể xảy ra bởi lý do mất khả năng thanh toán đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì giải thể có thể xảy ra bởi nhiều nguyên nhân quy định tại Khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:

(i) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

(ii) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

(iii) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

(iv) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3.2. Về tính chất thủ tục:

Phá sản được thực hiện theo thủ tục tư pháp được quy định tại Luật Phá sản 2014.

Giải thể được thực hiện theo thủ tục hành chính được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014.

3.3. Chủ thể  ra quyết định:

Tòa án có thẩm quyền ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật Phá sản 2014.

Chủ Doanh nghiệp tự quyết định việc giải thể nhưng phải thông qua quyết định phê duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3.4. Hậu quả pháp lý:

Hậu quả pháp lý của phá sản không phải bao giờ cũng dẫn tới việc doanh nghiệp, hợp tác xã chấm dứt hoạt động và bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh. Hậu quả pháp lý của giải thể doanh nghiệp luôn là chấm dứt hoạt động và xóa tên doanh nghiệp, hợp tác xã trong sổ đăng ký kinh doanh.

BÀI VIẾT THAM KHẢO

Giải thể doanh nghiệp

Các vấn đề cần lưu ý khi giải thể doanh nghiệp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tin Liên Quan