Các trường hợp Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trong giấy phép lao động, Giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày thì theo quy định pháp luật, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có quyền được cấp lại giấy phép lao động.
I. Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động:
Điều 13 Nghị định 11/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam quy định các trường hợp cấp lại giấy phép lao động bao gồm:
- Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trong giấy phép lao động, trừ các trường hợp đặc biệt quy định tại Khoản 8 Điều 10 Nghị định này.
- Giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.
II. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động:
Điều 14 Nghị định 11/2016/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động bao gồm:
-
Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động:
Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
-
Ảnh của người lao động:
02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
-
Giấy phép lao động đã được cấp:
– Trường hợp giấy phép lao động bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan Công an cấp xã của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh;
– Trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 thì phải có Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ và một trong các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài;
– Trường hợp người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 102/2013/NĐ-CP thì phải có văn bản chứng minh đáp ứng yêu cầu quy định pháp luật.
Chú ý: Giấy tờ quy định trên là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
III. Trình tự cấp lại giấy phép lao động:
Trình tự cấp lại giấy phép lao động được quy định tại Điều 15 Nghị định 11/2016/NĐ-CP như sau:
-
Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị cấp lại:
Trường hợp Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trong giấy phép lao động:
–Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài phát hiện giấy phép lao động bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì người lao động nước ngoài có trách nhiệm báo cáo người sử dụng lao động;
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người sử dụng lao động nhận được báo cáo của người lao động nước ngoài, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đã cấp giấy phép lao động đó.
Trường hợp Giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày:
Ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
-
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép:
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
-
Nghĩa vụ các bên khi được cấp giấy phép lao động:
Đối với người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo các hình thức thiện hợp đồng lao động, sau khi được cấp lại giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
IV. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại:
Đối với trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trong giấy phép:
Bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
Đối với trường hợp Giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày:
Theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:
- Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết;
- Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam;
- Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;
- Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;
- Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
- Thời hạn đã được xác định trong giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
- Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
BÀI VIẾT THAM KHẢO:
Điều kiện cấp giấy hoạt động cho thuê lại lao động