HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

Chào luật sư, hiện nay do doanh nghiệp tôi không đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định và không thể tìm được thành viên mới. Do đó tôi muốn xin giải thể doanh nghiệp. Luật sư cho tôi hỏi khi tiến hành giải thể doanh nghiệp thì phải làm hồ sơ gì với cơ quan thuế hay không?
Người gửi: Nguyễn H

Luật sư tư vấn
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Á Châu. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Á Châu xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi; bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
– Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi; bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
– Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi; bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi; bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP.

2. Hồ sơ quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp

Căn cứ điểm b khoản 1 điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp:

c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
Như vậy; trong trường hợp công ty bạn không đủ số lượng thành viên tối thiểu trong 06 tháng liên tục; mà không chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; thì có thể xin giải thể. Sau khi có đủ điều kiện để giải thể doanh nghiệp, tùy thuộc vào nội dung thông tin đăng ký thuế của công ty bạn để làm cơ sở xem xét nghĩa vụ quyết toán thuế với từng loại thuế, ví dụ như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và các loại thuế khác nếu có.

Căn cứ quy định tại khoản 3 điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC; hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo thông tư này.
– Báo cáo tài chính năm; hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện giải thể.
– Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Và Thông tư này ( tùy theo thực tế phát sinh của người nộp thuế)
– Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN; mẫu số 03-1B/TNDN; mẫu số 03-1C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN; ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ tiết b.2 điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định về hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương; tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:

– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.”
Trường hợp tổ chức; cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập; nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức; cá nhân trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân; chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có); theo mẫu số 05/DS-TNCN chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm); kể từ ngày có quyết định về việc giải thể; chấm dứt hoạt động. (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Á Châu về Hồ sơ quyết toán thuế khi GTDN. Chúng tôi hi vọng rằng; quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn; quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Á Châu để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Tin Liên Quan