Các trường hợp giải thể doanh nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:
1. Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn:
Khi thành lập công ty, các công ty sẽ phải soạn thảo Điều lệ công ty để đảm bảo hoạt động của công ty có quy củ. Các thành viên công ty có trách nhiệm phải tuân thủ Điều lệ, vì vậy, nếu trong Điều lệ có điều khoản quy định về thời hạn hoạt động của công ty mà đến thời hạn đó công ty không có quyết định gia hạn thì công ty có thể tiến hành giải thể để chấm dứt hoạt động.
2. Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
3. Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp:
Doanh nghiệp phải đăng ký loại hình doanh nghiệp phù hợp với tính chất của mình khi đăng ký doanh nghiệp. Một trong các tiêu chí để phân biệt giữa các loại hình doanh nghiệp là số lượng thành viên (Chẳng hạn số lượng thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được vượt quá 50, nếu quá thì bắt buộc phải chuyển sang hình thức cổ phần). Như vậy, khi Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ bị giải thể.
4. Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.